Prednisolone: ​​Tác dụng, Công dụng, Tác dụng phụ

Prednisolone hoạt động như thế nào?

Prednisolone ức chế tình trạng viêm, chống lại phản ứng dị ứng và ức chế khả năng phòng vệ của cơ thể (ức chế miễn dịch).

Glucocorticoid như prednisolone liên kết với cái gọi là thụ thể glucocorticoid trong cơ thể. Chúng thường nằm bên trong tế bào. Sau khi liên kết thành công, phức hợp thụ thể glucocorticoid đi vào nhân tế bào. Ở đó, nó ảnh hưởng đến hoạt động của các gen khác nhau mà các sản phẩm của chúng đóng vai trò trong các phản ứng viêm và phòng vệ (hiệu ứng gen). Điều này cũng giải thích tại sao glucocorticoid không phát huy hết tác dụng ngay lập tức mà chỉ phát huy tác dụng sau vài giờ đến vài ngày.

Prednisolone cũng có thể được sử dụng nhanh hơn nhiều khi bác sĩ tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch với liều lượng cao (đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp). Khi làm như vậy, nó liên kết với các thụ thể glucocorticoid trong màng tế bào và ổn định màng theo cách này (hiệu ứng phi gen). Tác dụng cấp tính này vẫn chưa được làm rõ một cách thuyết phục.

Ngoài ra, nó còn có nhiều tác dụng khác trong cơ thể và chẳng hạn như cũng ảnh hưởng đến mô liên kết hoặc cân bằng muối và nước.

Khi nào prednisolone được sử dụng?

Tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch của prednisolone được sử dụng trong:

  • Viêm đa khớp mãn tính (viêm khớp dạng thấp) và các bệnh thấp khớp khác
  • Bệnh viêm ruột mãn tính (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng)
  • Các bệnh tự miễn dịch như bệnh collagenosis hoặc bệnh lupus ban đỏ
  • Bệnh viêm mắt, phổi, da hoặc gan
  • Sốc dị ứng
  • Để ngăn ngừa đào thải cấy ghép
  • Nôn do thuốc kìm tế bào
  • Mất thính lực

Ngoài ra, liều prednisolone có thể được sử dụng để bù đắp cho sự thiếu hụt cortisone mãn tính trong cơ thể có thể xảy ra do suy tuyến thượng thận (bệnh Addison).

Cách sử dụng prednisolone

Nếu prednisolone chỉ được bôi tại chỗ, thuốc mỡ, kem, dung dịch nhỏ hoặc cồn thuốc prednisolone cũng được sử dụng. Thuốc mỡ mắt Prednisolone được sử dụng cho viêm kết mạc dị ứng và các bệnh viêm mắt khác.

Tác dụng phụ của prednisolone là gì?

Prednisolone thường được dung nạp rất tốt khi sử dụng trong thời gian ngắn. Điều này cũng áp dụng cho liều lượng cao của điều trị khẩn cấp. Tác dụng phụ của điều trị bằng prednisolone thường xảy ra khi bệnh nhân dùng liều cao hơn trong thời gian dài hơn.

Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm:

  • Tăng tính nhạy cảm với nhiễm trùng do tác dụng ức chế miễn dịch của nó.
  • Tái phân phối mỡ trong cơ thể với khả năng tăng mỡ thân (béo phì thân)
  • Suy thoái mô cơ và yếu cơ
  • Thay đổi khẩu vị, rối loạn dạ dày (ví dụ viêm niêm mạc dạ dày và loét dạ dày)

Các tác dụng phụ khác của prednisolone ít phổ biến hơn bao gồm:

  • Đục thủy tinh thể hoặc tăng nhãn áp
  • Cao huyết áp
  • Làm mỏng da (đặc biệt là khi sử dụng tại chỗ)
  • Mất xương (loãng xương)

Thuốc mỡ mắt Prednisolone có thể làm giảm hiệu suất thị giác và khả năng phản ứng khi tham gia giao thông.

Trong quá trình sử dụng prednisolone nội bộ, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng ngưỡng gọi là Cushing khoảng 7.5 miligam mỗi ngày không bị vượt quá trong thời gian điều trị kéo dài. Nếu không, nguy cơ tác dụng phụ không mong muốn sẽ tăng lên (hội chứng Cushing). Liều prednisolone cao khoảng 1000 miligam mỗi ngày chỉ được sử dụng để điều trị sốc kéo dài vài ngày.

Prednisolone và rượu không hòa hợp tốt với nhau, đặc biệt là ở liều cao hơn. Do đó, tác dụng của prednisolone có thể bị giảm. Nhiều bệnh nhân cũng báo cáo rằng họ dung nạp rượu kém hơn khi dùng prednisolone.

Nếu liều prednisolone cao, sự kết hợp có thể gây hạ đường huyết nghiêm trọng hoặc tăng đường huyết. Do đó, khuyến cáo chung là không nên dùng prednisolone và rượu cùng một lúc.

Vì tác dụng của prednisolone là ức chế hệ thống miễn dịch, không nên điều trị bằng chế phẩm này trong các trường hợp nhiễm virus cấp tính (ví dụ như thủy đậu, mụn rộp), trước khi tiêm chủng hoặc trong trường hợp sưng hạch bạch huyết.

Nếu có thể, nên tránh điều trị bằng prednisolone trong trường hợp mắc bệnh đái tháo đường và đặc biệt, trong trường hợp huyết áp cao (tăng huyết áp) khó kiểm soát hoặc nên dùng thuốc dưới sự theo dõi y tế. Prednisolone cũng có ảnh hưởng đến tâm trạng và khả năng tập trung của bệnh nhân. Vì vậy, họ không nên tham gia giao thông đường bộ hoặc vận hành máy móc khi đang dùng prednisolone liều cao.

Trong quá trình điều trị bằng prednisolone, sự hấp thu iốt của tuyến giáp có thể bị giảm. Vì vậy, mức độ tuyến giáp nên được kiểm tra thường xuyên. Nếu có thể, không nên sử dụng prednisolone trong thời kỳ mang thai và cho con bú vì tác dụng phụ của prednisolone cũng có thể được truyền sang trẻ trong trường hợp này. Một ngoại lệ là ứng dụng cục bộ trên da.

Đặc biệt ở trẻ em, hoạt chất được điều chỉnh phù hợp với kích thước, độ tuổi và trọng lượng cơ thể.

Cách mua thuốc có hoạt chất prednisolone

Thuốc có thành phần hoạt chất prednisolone được bán theo đơn ở Đức, Áo và Thụy Sĩ.

Prednisolone được biết đến từ khi nào?

Prednisolone được phát triển và tung ra thị trường vào năm 1957 bởi công ty dược phẩm Merck của Đức. Nó rất nhanh chóng thay thế các chế phẩm cortisone khác đang được sử dụng vào thời điểm đó do ứng dụng linh hoạt và đặc tính hoạt động của nó, và từ đó trở thành một trong những loại thuốc bán chạy nhất trên thị trường quốc tế.

Những sự thật thú vị khác về prednisolone

Tác dụng phụ của prednisolone có thể trở nên trầm trọng hơn do ngừng thuốc quá đột ngột sau khi điều trị kéo dài. Ngoài ra, sự cân bằng nội tiết tố tự nhiên của bệnh nhân có thể bị xáo trộn do cơ thể ngừng sản xuất cortisone trong quá trình điều trị.