Theophylline hoạt động như thế nào
Theophylline có tác dụng giãn phế quản và ức chế sự giải phóng các chất truyền tin cần thiết cho phản ứng viêm. Do đó, hoạt chất này có thể được sử dụng – ngoài liệu pháp hít – để ngăn ngừa và điều trị chứng khó thở (như trong bệnh hen phế quản và COPD).
Trong hầu hết các trường hợp, cuộc tấn công được kích hoạt bởi phản ứng dị ứng (hen suyễn dị ứng). Do khuynh hướng di truyền, bệnh nhân đặc biệt nhạy cảm với một số tác nhân (chất gây dị ứng). Khi tiếp xúc, hệ thống phòng thủ của cơ thể (hệ thống miễn dịch) phản ứng thái quá và phổi “co thắt”.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) có thể có hoặc không liên quan đến phản ứng viêm. Nói một cách đơn giản, sự khác biệt với bệnh hen suyễn là phế quản bị co thắt ở bệnh COPD không trở lại trạng thái ban đầu mặc dù đã được điều trị tối ưu. Do đó, điều này được gọi là “tắc nghẽn đường thở không thể đảo ngược”.
Hấp thu, thoái hóa và bài tiết
Sau khi hấp thu qua đường miệng (bằng miệng), hoạt chất gần như được hấp thu hoàn toàn từ ruột vào máu. Quá trình thoái hóa diễn ra ở gan, sau đó các sản phẩm thoái hóa được đào thải chủ yếu qua thận.
Khi nào theophylline được sử dụng?
Các chỉ định sử dụng (chỉ định) của theophylline đường uống bao gồm:
- Điều trị và phòng ngừa hen phế quản dai dẳng.
- @Điều trị và phòng ngừa bệnh tắc nghẽn đường hô hấp từ trung bình đến nặng (như COPD, khí thũng)
Chỉ định cho theophylline tiêm tĩnh mạch bao gồm:
Cách sử dụng theophylline
Theophylline có “phạm vi điều trị” rất hẹp. Điều này có nghĩa là về mặt liều lượng, chỉ có một ranh giới rất mong manh giữa việc không hiệu quả và quá liều, trong đó tìm ra liều lượng chính xác để đạt được hiệu quả tối ưu.
Thành phần hoạt chất cũng có thể được sử dụng trong trường hợp suy hô hấp cấp tính. Trong trường hợp này, có sẵn các dung dịch được tiêm vào tĩnh mạch và do đó có thể phát huy tác dụng ngay lập tức.
Liều lượng được xác định riêng cho từng người. Nồng độ tối ưu trong máu là từ 5 đến 15 microgam/ml.
Một cách tối ưu, theophylline được kết hợp với các thuốc khác điều trị rối loạn hô hấp như glucocorticoid hoặc thuốc kích thích giao cảm β2 như salbutamol, salmeterol hoặc fenoterol.
Do phạm vi điều trị hẹp và tác dụng yếu hơn so với thuốc dạng hít, theophylline không phải là thuốc đầu tay để điều trị bệnh hô hấp.
Những tác dụng phụ của theophylline là gì?
Do phạm vi điều trị hẹp, theophylline có thể dễ dàng bị quá liều: Các triệu chứng sau đó xảy ra ở nồng độ trong máu thấp tới 20 microgam/ml và trở nên thường xuyên và nghiêm trọng hơn khi quá liều càng nghiêm trọng.
Các triệu chứng cấp tính bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, bồn chồn, run rẩy, tăng hoặc giảm huyết áp, tăng nhịp hô hấp, rối loạn nhịp tim, co giật và trong trường hợp nặng là hôn mê.
Nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu quá liều nào, hãy liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt!
Cần cân nhắc điều gì khi dùng theophylline?
Chống chỉ định
Thuốc có chứa theophylline không được sử dụng trong:
- mẫn cảm với theophylline hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc
- nhồi máu cơ tim cấp
- @ một số dạng rối loạn nhịp tim
Tương tác thuốc
Theophylline có thể tương tác với một số loại thuốc khác. Ví dụ, khi dùng cùng lúc, nó sẽ tăng cường tác dụng của các chất sau:
- Caffeine
- Thuốc giống giao cảm beta (thuốc giãn phế quản)
- thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu)
Ngược lại, theophylline có thể làm suy yếu tác dụng của các tác nhân sau:
- Benzodiazepin (thuốc an thần)
- Lithium (ví dụ, đối với rối loạn lưỡng cực)
- Thuốc chẹn beta (thuốc tim)
Các loại thuốc sau đây làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của theophylline:
- một số loại kháng sinh (như erythromycin, clarithromycin và nhiều fluoroquinolones)
- propranolol (thuốc chẹn beta)
- cimetidine và ranitidine (thuốc điều trị các vấn đề về dạ dày)
- Aciclovir (thuốc trị mụn rộp)
Dùng các loại thuốc sau đây sẽ làm suy yếu hiệu quả của theophylline:
- rifampicin (kháng sinh chống bệnh lao)
- St. John's wort (chống lại tâm trạng trầm cảm)
Những người hút thuốc thường có tỷ lệ phân hủy theophylline cao gấp đôi so với những người không hút thuốc. Điều này thường đòi hỏi phải điều chỉnh liều.
Do có nhiều khả năng tương tác, nên luôn theo dõi nồng độ theophylline trong huyết tương khi có sự thay đổi về thuốc - tức là bệnh nhân được dùng một loại thuốc khác hoặc ngừng sử dụng loại thuốc đã sử dụng trước đó.
Khả năng lưu thông và vận hành máy móc
Hạn chế độ tuổi
Trẻ sơ sinh dưới sáu tháng tuổi chỉ nên dùng thuốc có chứa theophylline sau khi bác sĩ điều trị đánh giá nghiêm ngặt giữa rủi ro và lợi ích.
Mang thai và cho con bú
Thuốc có chứa theophylline cũng có thể được dùng trong thời gian cho con bú. Tuy nhiên, hoạt chất sẽ đi vào sữa mẹ. Tùy thuộc vào nồng độ trong huyết tương của người mẹ, điều này có thể dẫn đến sự tích tụ hoạt chất ở trẻ sơ sinh, do đó trẻ cần được theo dõi cẩn thận về các tác dụng phụ.
Nên chọn liều lượng theophylline thấp nhất có thể và tránh đồ uống có chứa caffein trong cả thời kỳ mang thai và cho con bú.
Thuốc có chứa theophylline phải được kê đơn ở Đức, Áo và Thụy Sĩ. Do đó, bạn chỉ có thể mua chúng từ nhà thuốc khi có đơn thuốc của bác sĩ.
Theophylline đã được biết đến bao lâu rồi?
Theophylline đã được biết đến từ lâu. Chất này lần đầu tiên được phân lập từ lá trà vào đầu năm 1888. Tuy nhiên, cấu trúc hóa học của nó không được làm rõ hoàn toàn cho đến năm 1895.
Đại diện của xanthines (theophylline, theobromine, caffeine) được tìm thấy trong hạt cà phê, trà đen và xanh, hạt kola và guarana.